Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt là giải pháp bền vững để loại bỏ các thành phần có hại trong nước thải trước khi được đưa ra môi trường tự nhiên. Ngày nay, ngày càng có nhiều khu đô thị, nhà máy, khách sạn, khu dân cư mới,… cần lắp đặt hệ thống này.

Điều này cho thấy, nhu cầu và hiểu biết xã hội đã ngày càng tăng lên. Con người không chỉ tập trung vào khai thác tài nguyên mà cũng đã chuyển hướng tới bảo vệ môi trường.

1. Nguồn gốc của nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt được tạo ra từ các quá trình sinh hoạt của con người. Điển hình trong các hoạt động: ăn uống, tắm rửa, vệ sinh cá nhân,… Chúng thường được thải ra từ các căn hộ, khu dân cư, trường học, chợ, bệnh viện, các công trình công cộng,…

Lượng nước thải sinh hoạt phụ thuộc vào dân số, lượng sử dụng trung bình trên đầu người, đặc điểm kinh doanh dịch vụ – nơi sử dụng nước. Ví dụ, lượng nước thải ở một khu chung cư 20 tầng chắc chắn sẽ lớn hơn nước thải của một nhà hàng kinh doanh đồ uống.


Hiện nay, các dòng nước thải đều được xả ra hệ thống đường ống, cống thoát nước chung, chảy ra kênh rạch, ao hồ. Đối với hộ dân cư đơn lẻ sẽ thải trực tiếp ra hệ thống chung. Tuy nhiên, đối với các khu dân cư, khách sạn, khu đô thị,… với số lượng người sử dụng lớn thuộc sở hữu của một đơn vị quản lý. Nước thải cần được thu gom tập trung trước khi đưa ra môi trường.

Để giảm thiểu ô nhiễm, bảo vệ sức khỏe con người, các cơ quan Nhà nước yêu cầu các cơ sở cần xử lý nước thải sinh hoạt. Đây là một trong những tiêu chí bắt buộc để cơ sở đi vào hoạt động.

2. Đặc điểm nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt chứa 2 thành phần chính:

Nước thải từ chất bài tiết của con người hay còn gọi là nước thải bể phốt.

Nước thải từ các hoạt động sinh hoạt, đến từ nhà bếp, các hoạt động vệ sinh nhà cửa,…

Từ nguồn gốc phát sinh ta sẽ biết được nước thải sinh hoạt sẽ có các đặc điểm chính sau đây:

– Chứa nhiều chất hữu cơ phân huỷ sinh học, các chất vô cơ, chất tẩy rửa, dầu mỡ, vi sinh vật,…

– Chất hữu cơ là thành phần lớn nhất và là thách thức trong xử lý nước thải sinh hoạt. Nồng độ chất hữu cơ dao động trong khoảng 150 – 450mg/l. Bao gồm các hợp chất như protein (chiếm tới 40-50%), hydro carbon (chiếm 40 – 50%). Trong đó có khoảng 20-40% các chất hữu cơ khó bị phân huỷ sinh học.

3. Tác hại của nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt có thành phần ô nhiễm đa dạng. Nếu không được xử lý sẽ gây ra nhiều hậu quả xấu cho sức khỏe con người và môi trường xung quanh. Đặc biệt, ở các địa điểm lớn, lượng xả thải có thể đến vài trăm m3 trên ngày đêm. Khi đó chúng sẽ gây ra các vấn đề nghiêm trọng như:

– Bốc mùi hôi thối gây cảm giác khó chịu cho người dân xung quanh.

– Tạo màu nước ám đen gây mất mỹ quan khu vực.

– Ruồi, muỗi, côn trùng sinh sôi, phát triển gây mất vệ sinh môi trường, cũng như có thể mang đến những bệnh truyền nhiễm cho con người. Vấn đề này ảnh hưởng nghiêm trọng tại những nơi dân cư đông đúc.

– Đời sống người dân đi xuống, không ai muốn xây dựng, phát triển kinh tế tại nơi môi trường mất vệ sinh.

4. Tầm quan trọng của xử lý nước thải sinh hoạt
Với những tác hại của nước thải sinh hoạt gây ra, chắc chắn việc xử lý nước thải là phần không thể thiếu trong các nhà máy, khu đô thị, khu dân cư, khách sạn, nhà hàng,… Ngoài khả năng loại bỏ ô nhiễm, đây cũng là yếu tố để cơ sở được phép hoạt động trên mặt pháp lý.

Hiện nay, các cơ sở dịch vụ, doanh nghiệp xả nước thải sinh hoạt cần đáp ứng Quy chuẩn 14:2008/BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Nước thải đầu ra cần đáp ứng được các thông số về pH, BOD, COD, Amoni, Nitrat,…
Một số chỉ tiêu trong QCVN 14:2008/BTNMT

5. Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt loại bỏ những chỉ số ô nhiễm nào?
Các thông số ô nhiễm chính là cơ sở để đánh giá nước thải đã đạt yêu cầu ra môi trường hay chưa. Chính vì vậy, cần hiểu rõ những thông số này để xây dựng và vận hành hệ thống tốt hơn. Qua đó chúng ta sẽ biết được những chất độc hại nào sẽ được loại bỏ khi sử dụng những hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt chất lượng tốt.

Đây cũng là các thông số có trong Quy chuẩn QCVN 14:2008/BTNMT mà cơ sở cần đáp ứng:

Nhu cầu Oxy sinh hóa (BOD)
Nhu cầu oxy sinh hóa (hay còn gọi là BOD). Là lượng oxy hòa tan cần thiết cho các sinh vật hiếu khí phá vỡ các chất hữu cơ thành các phân tử nhỏ hơn. Nồng độ BOD cao cho thấy nồng độ cao các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học có trong nước thải.

BOD càng cao có thể làm cạn kiệt oxy cần thiết cho các sinh vật thủy sinh sống, dẫn đến tảo nở hoa, chết cá. Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt sẽ làm giảm nồng độ BOD này đến mức cho phép.

Nhu cầu Oxy hóa học (COD)
COD là chỉ số biểu thị lượng Oxy cần thiết để phân hủy các chất hữu cơ. Lượng BOD/COD càng cao thì nước thải càng ô nhiễm và khó xử lý. Nước thải chưa được xử lý đi tới các ao hồ, kênh rạch sẽ gây tình trạng thiếu oxy đối với các loại tôm, cá, thuỷ sinh,…

Cùng với đó, nếu ô nhiễm quá lớn có thể dẫn tới tình trạng phân huỷ yếm khí. Quá trình làm phát sinh ra các sản phẩm như H2S, NH3, CH4,… làm cho nước có mùi hôi thối và giảm lượng pH của môi trường.

Loại bỏ Nitrat và photphat
Nếu lượng lớn Nitrat hoặc Photphat không được loại bỏ có thể làm tăng BOD. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của tảo và thực vật phù du.

Điều này có thể dẫn đến hiện tượng phú dưỡng, gây chết các sinh vật. Chúng có thể xâm nhập vào dòng nước thải bằng nhiều cách khác nhau. Trong đó có chất thải của con người, động vật, nước rửa thực phẩm, chất tẩy rửa và thuốc trừ sâu.


Ngăn cản vi khuẩn, virus, loại bỏ các mầm bệnh
Tác nhân gây bệnh chính là vi khuẩn, virus, nấm hoặc bất kỳ vi sinh vật nào có thể có trong nước thải. Các tác nhân này có thể dẫn đến tất cả các vấn đề sức khỏe không thể lường trước.

Nguy cơ lây lan bệnh như dịch tả, kiết lỵ, nhiễm khuẩn salmonella, viêm gan A, ngộ độc và nhiễm giardia cho con người và động vật là rất lớn. Con người có thể nhiễm mầm bệnh, bằng cách ăn những thực phẩm gần nguồn nước ô nhiễm, uống nước bị ngấm các chất ô nhiễm từ trong đất. Các hệ thống xử lý nước thải tốt sẽ loại trừ các mối nguy hại nói trên.

Tổng chất rắn lơ lửng
Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) trong nước thải bao gồm vật liệu rắn hữu cơ và vô cơ lơ lửng trong nước. TSS có thể làm giảm nồng độ oxy trong môi trường nước. Chúng gây ra mùi hôi trong nước thải và làm tắc nghẽn đường ống và máy móc.

Lọc bỏ các hóa chất tổng hợp
Khi thuốc trừ sâu và các hóa chất khác được sử dụng và thải vào môi trường, chúng có thể ảnh hưởng trực tiếp đến con người và các sinh vật sống khác. Một số hóa chất phổ biến được tìm thấy trong nước thải bao gồm diethylstilbestrol, Dioxin, PCB, DDT và các loại thuốc trừ sâu…

Ngoài ra, hệ thống xử lý nước thải còn có thể loại bỏ nhiều chỉ số ô nhiễm khác như nhiệt độ, pH, dầu mỡ… Nước sau khi xử lý không còn bốc mùi hôi thối, có dạng khá trong trước khi thải ra môi trường.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *